Tán xạ là gì? Các công bố khoa học về Tán xạ
"Tán xạ" là một thuật ngữ trong vật lý và công nghệ thông tin, nó mô tả cách mà ánh sáng hay sóng điện từ phản xạ hoặc gặp trở ngại khi đi qua một vật chất. Khi...
"Tán xạ" là một thuật ngữ trong vật lý và công nghệ thông tin, nó mô tả cách mà ánh sáng hay sóng điện từ phản xạ hoặc gặp trở ngại khi đi qua một vật chất. Khi ánh sáng hoặc sóng gặp trở ngại, nó có thể bị phân tán, gập lại, hoặc phản xạ theo hướng khác nhau. Hiện tượng này làm thay đổi hướng di chuyển của ánh sáng hoặc sóng và tạo ra các hiệu ứng như phản xạ, lăng kính, gương, và hiệu ứng quang phổ. Việc hiểu và điều khiển tán xạ là rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực như quang học, viễn thông, và hình ảnh y tế.
Tán xạ có thể xảy ra khi ánh sáng hoặc sóng điện từ đi qua một vật chất và gặp trở ngại. Trong quá trình này, ánh sáng hoặc sóng có thể bị phản xạ, phân tán, gập lại hoặc tỏa ra theo hướng khác nhau.
- Phản xạ: Đây là hiện tượng ánh sáng hoặc sóng điện từ bị gặp trở ngại và phản chiếu lại từ bề mặt của vật. Ánh sáng có thể phản xạ theo đúng góc tới (phản xạ gương) hoặc phản xạ theo hướng ngẫu nhiên (phản xạ phân tán).
- Phân tán: Khi ánh sáng hoặc sóng đi vào một vật chất không đồng nhất hoặc một mặt phẳng không phẳng, chúng sẽ phân tán theo hướng ngẫu nhiên. Hiện tượng này làm cho ánh sáng hoặc sóng không đi theo một đường thẳng duy nhất mà phân tán ra nhiều hướng khác nhau.
- Gập lại (refraction): Khi ánh sáng hoặc sóng chuyển sang một môi trường khác có đặc tính quang học khác nhau (như khí và chất lỏng, chất lỏng và chất rắn), chúng sẽ thay đổi góc di chuyển và gập lại. Hiện tượng này được rèn luyện trong các thiết bị quang học như lăng kính để tạo ra hình ảnh.
- Hiệu ứng quang phổ: Khi ánh sáng hoặc sóng gặp trở ngại, chúng có thể phân tách thành các bước sóng có tần số khác nhau, tạo thành một dải màu. Hiện tượng này được gọi là hiệu ứng quang phổ. Ví dụ nổi tiếng nhất về hiệu ứng quang phổ là hiện tượng khi ánh sáng trải qua một mắt kính lăng kính và tạo thành một vòng cầu màu.
Việc hiểu và điều khiển tán xạ rất quan trọng trong các lĩnh vực như quang học, viễn thông, hình ảnh y tế và nhiều ứng dụng công nghệ thông tin khác.
Tán xạ là quá trình mà ánh sáng hoặc sóng điện từ tương tác với các hạt nhỏ trong môi trường và thay đổi hướng di chuyển ban đầu của nó. Quá trình này xảy ra do tương互động giữa ánh sáng hoặc sóng với các phân tử, nguyên tử, hoặc cấu trúc nhỏ hơn trong môi trường.
Có nhiều loại tán xạ khác nhau mà ánh sáng hoặc sóng có thể gặp phải, bao gồm tán xạ Rayleigh, tán xạ Mie và tán xạ Raman.
- Tán xạ Rayleigh: Loại tán xạ này xảy ra khi ánh sáng tương tác với các hạt nhỏ dưới kích thước bước sóng của ánh sáng. Điều này xảy ra chủ yếu trong không gian không khí, nơi các hạt nhỏ như phân tử khí và hạt bụi mịn có kích thước nhỏ hơn ánh sáng được tán xạ. Kết quả là ánh sáng phân tán theo cách phi tuyến tính và ánh sáng màu xanh dương được tán xạ nhiều hơn so với các màu khác. Điều này giải thích vì sao bầu trời ban ngày trông màu xanh và tại sao mặt trăng trông có màu đỏ khi mặt trời mọc hoặc lặn.
- Tán xạ Mie: Loại tán xạ này xảy ra khi ánh sáng tương tác với các hạt có kích cỡ lớn hơn kích thước bước sóng của nó. Ví dụ điển hình của loại tán xạ này là tán xạ ánh sáng mặt trời khi đi qua một đám mây. Các hạt trong đám mây phản xạ và gập lại ánh sáng theo kháng kiến trúc, tạo ra màu sắc và hiệu ứng quang phổ đặc biệt.
- Tán xạ Raman: Đây là loại tán xạ trong đó ánh sáng tương tác với các phân tử và có thể làm thay đổi năng lượng của nó. Khi ánh sáng tán xạ Raman, năng lượng ánh sáng tăng hoặc giảm, dẫn đến các bước sóng mới và hiệu ứng quang phổ đặc biệt. Tán xạ Raman có thể được sử dụng để phân tích chất lượng và cấu trúc của các chất, và nó cũng được sử dụng trong viễn thông quang và nghiên cứu vật liệu.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tán xạ":
Một hàm mật độ mới (DF) thuộc loại xấp xỉ gradient tổng quát (GGA) cho các ứng dụng hóa học chung có tên là B97‐D được đề xuất. Nó dựa trên phương án chuỗi lũy thừa của Becke từ năm 1997 và được tham số hóa rõ ràng bằng cách bao gồm các hiệu chỉnh phân tán cặp nguyên tử dạng triệt tiêu
Để sử dụng hiệu quả bức xạ ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng trong nhà, chúng tôi đã tìm kiếm một quang xúc tác có độ phản ứng cao dưới ánh sáng nhìn thấy. Các màng và bột của TiO2-
Việc phát hiện quang học và phân tích quang phổ của các phân tử đơn lẻ và các hạt nano đơn đã được thực hiện ở nhiệt độ phòng thông qua việc sử dụng tán xạ Raman cường cường độ bề mặt. Các hạt nano colloidal bạc đơn lẻ đã được sàng lọc từ một quần thể lớn không đồng nhất dựa trên các đặc tính phụ thuộc kích thước đặc biệt và sau đó được sử dụng để khuếch đại các dấu hiệu quang phổ của các phân tử hấp phụ. Đối với các phân tử đơn lẻ rhodamine 6G hấp phụ trên các hạt nano đã chọn, các hệ số khuếch đại Raman nội tại đạt mức từ 1014 đến 1015, lớn hơn nhiều so với các giá trị trung bình của quần thể thu được từ các phép đo thông thường. Sự khuếch đại to lớn này dẫn tới các tín hiệu dao động Raman có cường độ mạnh hơn và ổn định hơn so với huỳnh quang của phân tử đơn.
Bệnh Parkinson (PD) là một rối loạn thần kinh thoái hóa phổ biến với tỷ lệ mắc cả đời khoảng 2 phần trăm. Một mẫu gia tăng phát tích trong gia đình đã được ghi nhận đối với rối loạn và gần đây đã có báo cáo rằng một gen gây nhạy cảm với PD trong một gia đình lớn ở Ý được định vị trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 4 của người. Một đột biến đã được xác định trong gen α-synuclein, mã hóa cho một protein tiền synapse được cho là có liên quan đến tính dẻo thần kinh, trong gia đình Ý và ba gia đình không có quan hệ quen biết có nguồn gốc Hy Lạp với di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường đối với kiểu hình PD. Phát hiện này về một thay đổi phân tử cụ thể liên quan đến PD sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hiểu chi tiết cơ chế bệnh sinh của rối loạn này.
Mặc dù đã có hơn một thế kỷ nghiên cứu, bệnh lao vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng trên toàn cầu. Trước tình trạng gia tăng tỷ lệ kháng thuốc, việc xác định các gen cần thiết cho sự phát triển của vi sinh vật này sẽ cung cấp các mục tiêu mới cho việc thiết kế các tác nhân kháng mycobacterium. Ở đây, chúng tôi mô tả việc sử dụng phương pháp lai ghép vị trí transposon (TraSH) để xác định một cách toàn diện các gen cần thiết cho tác nhân gây bệnh,
Con người thường nghiên cứu các niên biểu của các địa điểm khảo cổ và các chuỗi địa chất bằng nhiều loại chứng cứ khác nhau, xem xét các ngày đã hiệu chỉnh bằng carbon phóng xạ, các phương pháp xác định niên đại khác và thông tin địa tầng. Nhiều nghiên cứu trường hợp riêng lẻ chứng minh giá trị của việc sử dụng các phương pháp thống kê để kết hợp các loại thông tin khác nhau này. Tôi đã phát triển một chương trình máy tính, OxCal, chạy trên Windows 3.1 (cho máy tính IBM), có khả năng thực hiện cả việc hiệu chỉnh 14C và tính toán thông tin bổ sung có thể thu được từ chứng cứ địa tầng. Chương trình có thể thực hiện việc khớp sóng tự động và tính toán phân phối xác suất cho các mẫu trong các chuỗi và pha. Chương trình được viết bằng C++ và sử dụng thống kê Bayes và lấy mẫu Gibbs cho các tính toán. Chương trình rất dễ sử dụng, cả cho việc hiệu chỉnh đơn giản và phân tích địa điểm phức tạp, và sẽ tạo ra đầu ra đồ họa từ hầu như mọi máy in.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10